馅饼 — BÁNH CÓ NHÂN
人们用天上掉馅饼,来形容好事的发生。
Mọi người lấy chuyện bánh có nhân từ trên trời rơi xuống để hình dung xảy ra chuyện tốt.
人们用天上掉馅饼,来形容好事的发生。
Mọi người lấy chuyện bánh có nhân từ trên trời rơi xuống để hình dung xảy ra chuyện tốt.
假如爷爷买来一个苹果,他一定不会吃了它,因为他知道有病的奶奶一定很想吃,他会留给奶奶的。
Nếu ông nội mua một quả táo, chắc chắn ông sẽ không ăn nó, bởi vì ông biết bà nội đang bệnh chắc sẽ rất thèm ăn, ông sẽ nhường cho bà.
The best fish swim near the bottom
好鱼常在水底游(大鱼游深水)
Cá ngon thường bơi dưới đáy
德里克站在卫生间门口,望着妻子菲尔纳迅速而又整齐地收拾着行装,想到她要出差,感到挺有意思。
Derek đứng trước cửa phòng vệ sinh, nhìn cô vợ Fiona đang thoăn thoắt thu xếp hành trang một cách gọn gàng, nghĩ tới việc cô sắp đi công tác, chợt thấy có rất nhiều cảm xúc.
俗话说:“秋赏菊,冬扶梅,春种海棠,夏养牵牛。”可见在夏天的众多花草中,牵牛花可以算得上是宠儿了。
Tục ngữ có câu: “Thu ngắm cúc, đông chăm mai, xuân vun hải đường, hạ trồng bìm bìm”, dễ thấy trong muôn hoa cỏ mùa hạ, bìm bìm có thể xem là “hoa được chuộng” .
认识他时,她29岁,因为腿疾,二十多年来她根本不曾体味过爱情真正的滋味。
Khi quen anh, cô 29 tuổi, do chân bị tật nên suốt hơn 20 năm qua cô căn bản chưa từng được nếm trải hương vị thực sự của tình yêu.
爱让世界转动。—— 佚名
Tình yêu khiến cho thế giới chuyển động. (Vô danh)
在他和她相爱的第三年,她决定离开,并不仅仅是离开他而是离开这里,她要出国。
Vào năm thứ 3 cô và anh yêu nhau, cô quyết định ra đi, không chỉ là rời xa anh mà còn là rời bỏ nơi này, cô muốn ra nước ngoài.
爸爸有一个星期没有来送汤了。真搞不懂他,已经退体了,又没事做,只是煮点汤拿过来,
Đã một tuần nay bố không mang canh đến. Thật không thể hiểu nổi, bố đã nghỉ hưu rồi, ở nhà lại chẳng làm việc gì, chỉ nấu canh mang đến cho tôi,
“Chưa học bò chớ lo học chạy” – Chưa biết làm việc dễ thì chưa nên học việc khó.
‘未曾学爬莫学走’(wèi céng xué pá mò xué zỏu): 比喻作事不能超越必经的阶段,否则要失败。