Liên hệ ! 0906 778 713 | nshaihasg@gmail.com

Setup Menus in Admin Panel

嘴巴最大的鸟 — LOÀI CHIM CÓ CHIẾC MỎ TO NHẤT

巨嘴鸟以嘴出名,它的嘴巨大而美丽。它们可以通过嘴来辨认同样。

Chim mỏ to nổi tiếng vì chiếc mỏ, mỏ của nó to lớn và đẹp đẽ. Chúng có thể phân biệt đồng loại thông qua cái mỏ.

巨嘴鸟约有40余种,分布在美洲热带地区,它的羽色鲜明,各种之间的羽色不同。一般一只巨嘴鸟的体长只有60厘米,而它的嘴长就有24厘米,嘴宽竟达9厘米,因种鸟嘴大得出奇,所以叫它巨嘴鸟。巨嘴鸟嘴大而厚,可占体长的1/3,它的嘴外面是一层薄而硬的壳,中间贯穿着极纤细、多孔隙的海绵状的骨质组织,里面充满着空气,因此硕大的嘴对巨嘴鸟来讲并无沉重的压力。

Chim mỏ to có khoảng hơn 40 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới Châu Mĩ, sắc lông của loài chim này sặc sỡ, màu lông của mỗi loài không giống nhau. Thông thường chiều dài của một con chim mỏ to chỉ có 60mm, nhưng mỏ của nó thì dài đến 24mm và rộng đến 9mm, vì chiếc mỏ của loài chim này to lạ thường, cho nên người ta gọi nó là chim mỏ to. Chim mỏ to có chiếc mỏ to và dày, chiếm 1/3 chiều dài cơ thể, bên ngoài chiếc mỏ của nó là một lớp vỏ mỏng mà cứng, ở giữa là lớp mô xương xốp rất mảnh và có nhiều lỗ hở, trong đó chứa đầy không khí, vì vậy, đối với loài chim mỏ to thì chiếc mỏ cực to ấy không có áp lực gì nặng nề.

巨嘴鸟除了嘴大得出奇以外,嘴的颜色也极为引人注目。嘴的上半部是黄色,略带淡绿,下半部是蔚蓝色,嘴尖则是一点殷红,再配上眼睛四周一圈天蓝色的眉毛、橙黄色的胸脯、漆黑的背部,组成了一个五彩缤纷的身体,十分美丽。巨嘴鸟还有一个与其他鸟类不同的吃食动作,个动作十分有趣。它在吃食前总要把食物喙成一块一块,然后用嘴尖喙起一块,仰起脖子,把食物向空中抛出,再张开大嘴,让食物直接落进喉咙,吞进肚里。巨嘴鸟以果实、植物种子和昆虫为食,有时也要掠夺小鸟和鸟卵为食。

Chim mỏ to ngoài chiếc mỏ to đặc biệt ra, màu sắc của chiếc mỏ cũng vô cùng bắt mắt. Nửa phần trên của mỏ màu vàng, pha chút xanh nhạt, nửa phân dưới là màu xanh da trời, chóp mỏ điểm một chút huyết dụ, phối hợp với đôi mắt có vành lông mày màu xanh da trời, bộ ức màu vàng chanh, phần lưng màu đen tuyền, tạo nên một cơ thể rực rỡ màu sắc, vô cùng xinh đẹp. Chim mỏ to còn có một động tác ăn mồi khác với những loài chim khác, động tác này rất thú vị. Trước khi ăn mồi, nó thường mổ chia thức ăn ra thành từng miếng từng miếng, sau đó dùng đầu mỏ nhọn gắp từng miếng lên, rồi ngước cổ, hất thức ăn lên không trung, rồi há to mỏ ra để thức ăn trực tiếp chui tọt vào cổ họng, nuốt vào bụng. Thức ăn của chim mỏ to là trái cây, các loại hạt và cả côn trùng, nhưng có lúc nó cũng cướp cả những con chim nhỏ và trứng chim để ăn.

巨嘴鸟以树洞营巢,一次产2枚-4枚光滑卵,产于无铺垫的巢内,孵卵期约16天,约48天后幼鸟独立生活。巨嘴鸟翅短而圆,尾长,较好集群,往往在树顶成群栖息,是最喧闹的森林鸟之一。

Chim mỏ to làm tổ trong hốc cây, mỗi lần đẻ từ 2-4 trứng màu trắng nhẵn bóng, đẻ trong chiếc tổ không có lót đệm, thời gian ấp trứng khoảng 16 ngày, khoảng sau 48 ngày thì chim non có thể sống độc lập. Cánh của chim mỏ to ngắn mà tròn, đuôi dài, thích sống thành đàn, thường đậu thành từng đàn trên ngọn cây, là một trong những loài chim rừng náo nhiệt nhất.

(Sưu tầm)

0 responses on "嘴巴最大的鸟 — LOÀI CHIM CÓ CHIẾC MỎ TO NHẤT"

    Leave a Message

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    X
    Chuyển đến thanh công cụ