在英语里,goose指鹅、尤指雌鹅,还有雄鹅、小鹅和野鹅(gander, gosling and wild goose)之别,wildgoose又叫雁子。
Trong tiếng Anh, “goose” chỉ con ngỗng, nhất là chỉ ngỗng mái, ngoài ra còn có sự khác biệt giữa ngỗng đực, ngỗng con và ngỗng hoang, “wild goose” (ngỗng hoang) còn gọi là “nhạn”.
在古代埃及,人们用罗网、陷阱捕捉野鹅(雁)进行饲养变成家鹅。在希腊,鹅被当做一种神圣的献祭动物。鹅是一种太阳鸟(bird of sun)。它同希腊和罗马神话中的许多神灵联系在一起,如罗马神话的爱美女神Venus(相当于希腊神话的Aphrodite)、爱神Cupid(相当于希腊神话的Eros)等。人们常在神殿周围饲养神鹅来保护神殿,因此它是警觉和爱情的象征(a symbol of watchfulness and love)。公元前390年的一个夜晚,一支高卢人(the Gauls)的小分队企图偷袭罗马城中一座未设防的小丘卡皮托里(Capitol),当一名高卢人正爬上小丘的朱庇特神殿时,神殿内被惊动的鹅群突然发出警觉的叫声,鹅的鸣声惊醒了卫兵,使罗马人免遭侵略者的蹂躏。
Thời Ai Cập cổ đại, người ta dùng lưới và hố bẫy để bắt ngỗng hoang (nhạn) đem nuôi thành ngỗng nhà. Ở Hy Lạp, ngỗng được xem loài vật thiêng dùng để hiến tế. Ngỗng là một loài “thái dương điểu” (chim mặt trời). Nó liên quan đến rất nhiều vị thần trong các thần thoại Hy Lạp và La Mã cổ đại, ví dụ như: thần tình yêu và sắc đẹp Venus trong thần thoại La Mã (tương đương với thần Aphrodite trong thần thần thoại Hy Lạp), thần tình yêu Cupid (tương đương với thần Eros trong thần thaọi Hy Lạp)… Người ta thường nuôi ngỗng thần xung quanh thần điện để bảo vệ, do đó nó tượng trưng cho sự cảnh giác và tình yêu. Một đêm vào năm 390 trước công nguyên, một phân đội nhỏ người Gaul mưu đồ tập kích vào một thần điện Jupiter nhỏ chưa được bố trí canh phòng trong thành Roma. Khi một người Gaul đang trèo lên thần điện Jupiter trên một gò đồi nhỏ thì bầy ngỗng trong thần điện bị kinh động đột nhiên phát ra những tiếng kêu cảnh giác, tiếng ngỗng kêu đã đánh thức các vệ binh, giúp người La Mã tránh được sự chà đạp của kẻ xâm lược.
西伯利亚民族的萨满人(the Shamans of the Siberian peoples)把野鹅雁子当做圣鸟,他们被雁子的飞行所迷惑。在一种追踪雁子的仪式上,教徒们常常模仿雁子的叫声,做雁子那样的在高空飞翔的动作。
Dân tộc Shaman ở Xiberi xem ngỗng hoang (nhạn) là thánh điểu (chim thần), họ bị mê hoặc bởi những chuyến bay của nhạn. Trong một nghi thức đuổi theo tung tích nhạn, các giáo đồ thường bắt chước tiếng nhạn kêu, làm những động tác bay lượn trong không trung giống như nhạn.
在中世纪的动物寓言(mediaeval bestiaries)里,鹅象征有警觉性的人。灰色的雁子就像虔诚的基督教徒,穿着粗麻灰布衣裳,远离尘世的喧闹和奔忙;而家鹅穿着城市居民的白色或彩色的衣裳,沿街穿巷叫唱,在群居的人中毫无节制地唠叨,像饶舌者那样存心不良。
Trong các truyện ngụ ngôn thời trung đại, ngỗng tượng trưng cho những người có tính cảnh giác. Nhạn xám giống như những giáo đồ đạo Cơ Đốc thành kính mặc bộ quần áo vải gai thô màu xám, rời xa những bận bịu ồn ã nơi trần thế. Còn ngỗng nhà lại khoác lên những bộ áo sắc màu hay màu trắng, đi xướng rong ven đường khắp hẻm, lải nhải một cách tự do tự tại trong đám đông người như những kẻ lắm điều có mưu đồ bất lương.
鹅经常出现在民间传说和童话故事里,也是英语成语、习语的重要喻体。
Ngỗng còn thường xuất hiện trong các truyền thuyết dân gian và truyện cổ tích và cũng là thể ẩn dụ trong các thành ngữ và tục ngữ của Anh.
Mother Goose’s Melodies是英国的一部民间童谣集。这本《鹅妈妈的故事》在英国流传已达数百年之久。英国人称其为Nursery Rhymes(《儿歌》),美国人称其为Mother Goose Songs(《鹅妈妈之歌》),在英语圈子里长大的人从小就耳熟能祥。
“Câu chuyện của ngỗng mẹ” là một tập đồng dao dân gian của Anh. Cuốn “câu chuyện của ngỗng mẹ” này đã được lưu truyền đến mấy trăm năm ở Anh. Người Anh gọi nó là “lời ru bé thơ”, người Mỹ gọi nó là “bài ca của ngỗng mẹ” mà những người lớn lên trong vòng nôi tiếng Anh từ nhỏ đã nghe thuộc làu làu.
英语谚语kill the goose that lays the golden eggs(杀鸡取卵;只顾眼前短暂的利益而舍弃将来长远的利益)源自《伊索寓言》(Aesop’s Fables),说的是有人饲养了一只会生金蛋的鹅,想要一次得到大量的金蛋发大财,而把那只鹅杀死的故事。
Câu ngạn ngữ tiếng Anh “Giết ngỗng lấy trứng vàng” (“mổ gà lấy trứng”; nghĩa là chỉ nghĩ đến món lợi ngắn ngủi trước mắt mà vứt bỏ lợi ích lâu dài về sau) bắt nguồn từ “truyện ngụ ngôn Aesop”, nói về chuyện có người nuôi một con ngỗng đẻ được trứng vàng, vì muốn trong một lần lấy được lượng trứng vàng lớn để phát tài mà giết con ngỗng đó.
习语cook one’s goose(使某人的热情、计划、希望等受挫)来源于19世纪中叶的英国一首民谣。其歌词内容是:“If they come here, we’ll cook their goose, the Pope and Cardinal Wiseman(如果教皇和枢机主教魏斯曼来的话,我们就要煮他们的鹅使他们受挫。)”当时罗马教皇庇斯九世(PiusIX)计划改组英国天主教圣职者的组织,而任命魏斯曼为西敏寺(West Minster Cathedral)大主教。这首民谣表达了当时英国国民对此事的强烈反感。
Câu tục ngữ “nấu ngỗng của ai đó” (khiến cho lòng nhiệt tình, kế hoạch, hi vọng … của ai đó gặp khó khăn.) bắt nguồn từ một bài ca dao dân gian Anh vào giữa thế kỉ 19. Nội dung ca từ của nó là: “Nếu giáo hoàng và Hồng Y giáo chủ Wiseman đến thì chúng ta sẽ luộc con ngỗng của họ__ làm họ gặp khó khăn”. Khi đó Giáo hoàng Roma là Pius IX có kế hoạch cải tổ tổ chức các chức sắc của Thiên chúa giáo, bổ nhiệm Wiseman làm đại giáo chủ của West Minster. Bài ca dao đã thể hiện sự phản đối kịch liệt của người dân Anh đối với việc này lúc đó.
在下面有关鹅的英语谚语或习语里,可以看出goose都带有不同程度的贬义。
Trong các ngạn ngữ và tục ngữ Anh có liên quan đến ngỗng sau đây, có thể thấy “goose” (ngỗng) đều mang những nghĩa xấu với mức độ khác nhau.
A cooked goose 无可救药的人
Một con ngỗng luộc (kẻ hết thuốc chữa)
All his geese are swans 夸大自己的长处;言过其实
Tất cả những con ngỗng của hắn đều là thiên nga. (khoe khoang tài năng bản thân, phóng đại sự thật)</p
As silly as a goose 愚蠢已极
Ngu như một con ngỗng (cực kì ngu xuẩn)
Can’t say boo to a goose 胆小怕事
Không thể nói ngay với một con ngỗng (nhát gan sợ phiền)
Make a goose of sb 欺骗或愚弄某人
Làm ra con ngỗng của ai đó (lừa gạt hay bỡn cợt ai đó)
Many women, many words; many geese, many turds 女人多,嘴多;鹅婆多,粪多。
Bao nhiêu đàn bà bấy nhiêu chuyện, bao nhiêu ngỗng bấy nhiêu phân. (Nhiều phụ nữ thì nhiều miệng; nhiều ngỗng thì nhiều phân)
在汉文化中,鹅和雁都是婚姻幸福的象征。汉族婚姻习俗自周朝至清朝,婚配按六礼而行。六礼是指男女婚嫁须向女方送纳采、问名、纳吉、纳征、请期、迎亲共六次礼。六礼中除纳征礼外,其余五礼均用雁。古人认为,男属阳,女属阴,雁南往北来顺合阴阳,以雁为礼,象征一对男女阳阴和顺。雁雌雄为双,配偶是固定的,一只死亡,另一只示再择偶。所以雁象征爱情的忠贞专一。由于得到雁不那么容易,后来遂改以木雁代之,近代又以鹅、鸭或鸡三禽替代。
Trong văn hóa Hán, ngỗng và nhạn đều là tượng trưng của hôn nhân và hạnh phúc. Trong tập tục hôn nhân của người Hán từ thời Chu đến thời Thanh, hôn phối đều được cử hành theo sáu lễ. Sáu lễ là chỉ các lễ khi cưới hỏi cần phải đưa lễ hỏi sang nhà gái, vấn danh, xem ngày, đưa tiền cưới, định ngày, rước dâu, tổng cộng là sáu lần lễ. Trong sáu lễ, ngoài lễ đưa tiền cưới ra thì năm lễ còn lại đều dùng nhạn. Người xưa cho rằng, nam thuộc dương, nữ thuộc âm, nhạn bay từ Bắc tới Nam rất hợp với âm dương, dùng nhạn làm lễ để tượng trưng cho sự hòa thuận âm dương của đôi trai gái. Một cặp nhạn trống mái có bạn đời cố định, một con chết đi thì con kia cũng không tìm bạn đời khác. Vì vậy, nhạn tượng trưng cho sự trung trinh son sắt của tình yêu. Do bắt được nhạn là chuyện không dễ dàng nên sau này thay bằng nhạn gỗ, thời cận đại lại thay thế bằng ba loại gia cầm là ngỗng, vịt hoặc gà.
流行于安徽六安一带的汉族婚姻习俗是:娶亲时,男家准备一只公鹅,名叫催妆鹅,迎亲时带到女家;返回时女家配上一只母鹅,一并带回男家。鹅象征新婚夫妇,预祝一对夫妻白头偕老。所以这对鹅永不可宰杀,也不准卖掉,只能让其自然老死,死后要埋在地下。
Tập tục hôn nhân phổ biến ở vùng Lục An tỉnh An Huy là: Khi cầu thân, nhà trai sẽ chuẩn bị một con ngỗng đực gọi là “ngỗng thúc hôn”, lúc rước dâu sẽ đem tới nhà gái; khi trở về, nhà gái sẽ phối thêm một con ngỗng mái đem cùng về nhà trai. Ngỗng tượng trưng cho cặp vợ chồng mới cưới, ý chúc cho đôi lứa sống bên nhau tới lúc đầu bạc răng long. Vì vậy cặp ngỗng này không bao giờ được giết mổ, cũng không được bán, chỉ có thể để chúng chết già một cách tự nhiên, sau khi chúng chết thì đem chôn.
雁子又称野鹅,英语名称是wildgoose,它是有名的候鸟,它每年秋分后南飞,次年春分后北返。雁一来一往成为春秋一度的标志。
Nhạn còn gọi là ngỗng hoang, từ tiếng Anh là “wild goose”. Chúng là loài chim di trú khá nổi tiếng, sau thu mỗi năm chúng bay về phương Nam, hết xuân năm sau lại bay ngược về phương Bắc. Những chuyến bay đi bay về của nhạn đã trở thành dấu hiệu của mỗi độ xuân thu.
人们常把鸿雁与书信联系起来,称书信为“雁帛”或“鸿雁”。据史书记载,汉武帝时,派苏武出使匈奴,后苏被匈奴拘禁。他威武不屈,徙居北海放羊。后来匈奴与汉和好,汉武帝要求放回苏武,但匈奴诡称苏武已死。苏武的部下常惠在夜里会见了汉使节,教汉使节称汉武帝曾得到从北而来的鸿雁,雁的足上系有帛书,上面说苏武被困于某泽当中。后来,匈奴的单于只好放了苏武。这就是“鸿雁传书”的来历。
Mọi người thường liên tưởng nhạn với thư tín, gọi thư tín là “nhạn bạch” hoặc “hồng nhạn”. Theo sử sách ghi chép, vào thời Hán Vũ đế, Tô Thức được phái đi sứ sang Hung Nô, sau đó bị quân Hung Nô bắt giam. Tô Thức không khuất phục trước quyền thế, chuyển đến Bắc Hải chăn dê. Sau này Hung Nô và nhà Hán hòa hảo trở lại, Hán Vũ đế yêu cầu thả Tô Thức nhưng Hung Mô nói dối rằng Tô Thức đã chết. Thuộc hạ Tô Thức là Thường Huệ đi gặp sứ giả nhà Hán trong đêm, nói với sứ giả nhà Hán rằng Hán Vũ đế từng nhận được một con hồng nhạn từ Bắc bay tới, trên chân nhạn cột một lá thư bằng lụa, trong đó nói rằng Tô Thức bị trói trong một cái đầm nào đó. Sau này Thiền Vu Hung Nô đành phải thả Tô Thức. Đây chính là nguồn gốc của “hồng nhạn đưa thư” .
鸿还具有巨大之意,鸿业、鸿文、鸿恩、鸿图等均取这一意义。因此,鸿雁也成了一种宏大的吉祥之物。而“雁塔题名”是人高中升官的吉祥之语。
“Hồng” còn có ý nghĩa là “to lớn”, các từ “hồng nghiệp” (sự nghiệp to lớn), “hồng văn” (áng văn đồ sộ), “hồng ân” (ân đức to lớn), hồng đồ (kế hoạch to lớn)… đều lấy nghĩa này. Do vậy mà “hồng nhạn” cũng trở thành loài vật cát tường to lớn, còn “nhạn tháp đề danh” là câu nói dùng để chúc một người sẽ thăng quan tiến chức.
鸿雁还是文学、诗歌、绘画的主要题材之一。大雁从一地向另一地迁徙,像搬家一样,路途充满惊险。唐代诗人陆龟蒙有诗为证:“南北路何长,中间万戈张,不知烟雾里,几只到衡阳?”
“Hồng nhạn” còn là một đề tài chủ yếu trong văn học, thơ ca, hội họa. Nhạn lớn di chuyển từ một nơi đến một nơi khác giống như chuyển nhà, đường đi hiểm nguy trùng trùng. Bằng chứng là nhà thơ Lục Quy Mông thời Đường đã có một bài thơ viết rằng: “Nam Bắc lộ hà trường; Trung kiến vạn qua trương; Bất tri yên vụ li; Kỉ chích đáo hoành dương “
