耳朵里的玄机 — SỰ HUYỀN DIỆU CỦA ĐÔI TAI

听力也“重男轻女”
Thính lực cũng “trọng nam khinh nữ”

一个健康人的耳朵能分辨多达40万种不同的声响,但这种分辨能力与性别、年龄有关。比较起来,男性比女性的耳朵更灵敏。

Tai của một người khoẻ mạnh có thể phân biệt hơn bốn trăm nghìn loại âm thanh khác nhau, nhưng năng lực phân biệt này có liên quan đến giới tính và tuổi tác. So ra thì tai của đàn ông thính hơn tai của phụ nữ.

为证实这一结论,美国学者对部分男女进行了声音辨别测试,要求受试者辨识从各个方向传来的普通声音。结果男性抢先辨别出了60%的声音,女性只在28%的声音辨别测试中拔得头筹,其余12%的测试男女打了平手。再以家居声响为例,一般认为女性从事更多的打扫卫生等家务活,应当对来自家庭的声音更为敏感,实际测试结果并非如此。只有16%的女性辨别出了冲马桶的声音,而有40%的男性立即听出了这种声音;有20%的男性能听出锅碗瓢盆的撞击声,而在女性中这一比例仅有4%;有94%的男性能听出吸尘器的声音,却只有75%的女性辨别出了这种嗡嗡声。另外,在环绕立体声辨划方面,同样是男优于女。

Để chứng thực kết luận này, một học giả người Mỹ đã tiến hành trắc nghiệm phân biệt âm thanh đối với một số nam nữ, yêu cầu những người được trắc nghiệm nhận ra các âm thanh thông thường truyền đến từ các hướng. Kết quả là nam giới đã dẫn đầu nhận biết được 60% âm thanh, nữ giới chỉ nhận biết được 28%, còn lại 12% thì nam nữ huề nhau. Lại lấy âm thanh trong nhà ở ra làm ví dụ, bình thường cứ ngỡ nữ giới làm việc nhà như dọn dẹp vệ sinh nhiều hơn, đáng lẽ phải nhạy hơn đối với các âm thanh trong nhà. Kết quả trắc nghiệm thực tế không phải như thế. Chỉ có 16% phụ nữ nhận ra tiếng rửa bô, nhưng lại có đến 40% đàn ông lập tức nhận ra âm thanh này; có 20% nam giới có thể nhận ra tiếng va chạm của xoong nồi bát dĩa, trong khi đó tỉ lệ của nữ giới chỉ có 4%; có 94% đàn ông có thể nhận ra được tiếng của máy hút bụi, nhưng lại chỉ có 75% phụ nữ nhận ra được tiếng vù vù của nó. Ngoài ra, về phương diện phân biệt âm thanh nổi ở xung quanh, nam cũng trội hơn nữ.

测试还显示,年龄是又一个影响因素。如辨识关门声,38%的十多岁少年立即听出了这种声响;而在40岁以上的成年人中,只有17%辨别出了这种声音。这表明,人随着年龄增长的生理性老化,也是听力衰退的一个原因。

Trắc nghiệm còn cho thấy, tuổi tác cũng là một nhân tố ảnh hưởng. Ví dụ như nhận biết tiếng đóng cửa, 38% những thiếu niên trên 10 tuổi lập tức nghe ra; còn trong số những người trưởng thành trên 40 tuổi thì chỉ có 17% nhận ra âm thanh này. Những biểu hiện này đã chứng minh sự lão hoá mang tính sinh lý theo tuổi tác tăng dần của con người, cũng là một nguyên nhân làm suy giảm thính lực.

左右耳有别
Sự khác nhau giữa tai phải và tai trái

假如你想对情人悄悄说几句话,是对着他(或她)的左耳说呢,还是右耳说?如果是前者,你会收到更好的效果。美国的西姆教授道出了个中的奥秘:无论男女,与右耳相比较,左耳更喜欢甜言蜜语,听到的情话更容易令人动心。因为人的左耳是由右半脑控制的,而右半脑恰恰就是负责处理情感的优势半脑;同时,左耳对声音刺激的反应更灵敏,甚至包括音乐的和弦及曲调。

Giả như bạn muốn thỏ thẻ vài lời với người yêu thì nên nói vào tai bên trái hay bên phải của anh ấy (hay cô ấy) ? Nếu nói vào tai bên trái, bạn sẽ thu được kết quả tốt hơn. Giáo sư Sim người Mỹ đã nói ra điều bí ẩn bên trong: Bất luận là nam hay nữ, thì tai bên trái đều thích nghe những lời đường mật hơn tai bên phải, nghe những lời nói tình cảm càng dễ khiến người ta rung động. Vì tai trái của con người được chi phối bởi bán cầu não phải, mà bán cầu não phải ưu thế chịu trách nhiệm xử lý tình cảm; đồng thời phản ứng của tai trái đối với những âm thanh kích thích càng nhạy hơn, thậm chí bao gồm cả những tiết tấu và làn điệu của âm nhạc.

不过,如果你想要对方牢牢记住你说的话,则应反其道而行之,对着对方的右耳说。科学家通过实验发现,人用右耳听的话比用左耳记得要牢。右耳听到的信息汇入左半脑,而左半脑比右半脑更具记忆优势,这种优势常随着年龄的增长而得到强化。看来,听不同的话用不同的耳朵,不失为一个生活小窍门。

Nhưng, nếu bạn muốn đối phương ghi nhớ nằm lòng những lời bạn nói thì phải làm ngược lại, nói vào tai bên phải của người ấy. Các nhà khoa học thông qua thí nghiệm đã phát hiện, những lời người ta nghe bằng tai phải sẽ được nhớ lâu hơn tai trái. Những thông tin được tai phải nghe thấy sẽ hội tụ ở bán cầu não trái, mà so với bán cầu não phải thì bán cầu não trái có ưu thế ghi nhớ tốt hơn. Ưu thế này thường mạnh lên theo sự tăng trưởng của tuổi tác. Xem ra, nghe những lời khác nhau thì phải dùng cái tai khác nhau, chúng ta đừng để lỡ một bí quyết nhỏ trong cuộc sống.

耳大是福
Tai to là phúc

耳朵大些好呢,还是小一点好?这个有趣的问题如今有了答案。俄罗斯科学家一语惊天下:人的创造能力与其耳朵大小有关,那些长有一双大耳朵的人应该感到自豪与幸运。

Tai lớn một chút hay nhỏ một chút thì tốt? Câu hỏi thú vị này đến nay đã có đáp án. Nhà khoa học người Nga đã có một câu nói khiến mọi người kinh ngạc: Năng lực sáng tạo của một người có liên quan đến sự to hay nhỏ của đôi tai người ấy, những người có đôi tai to nên cảm thấy tự hào và may mắn.

进一步研究还发现,一个人的两只耳朵大小并不相等,而是存在着差别的。尽管这种差别只有2毫米-3毫米,但它足以判断其大脑哪个部位最发达,进而作为观察儿童天赋所在的根据。俄罗斯的研究者穆斯塔芬分析说:那些右耳朵特别长的人将在精密科学(如数学与物理)方面取得成就,而左耳朵大的人将会在人文科学方面有所作为。这项研究结论有什么意义呢?可以用来指导孩子对未来专业的选择。比如,在决定一个孩子学习某门知识之前,首先应该确定他是否具备学习这门知识的生理条件。如果一个少年的耳朵表明他将成为一位艺术家的话,那么家长就不应该强迫他去学数学;如果你非要这么干,人为地去“开发”儿童的某些能力,那么其他能力就会降低,就有可能出现“扼杀”儿童天赋的危险。

Những nghiên cứu sâu hơn còn phát hiện, kích thước hai tai của một con người hoàn toàn không bằng nhau, mà có sự chênh lệch. Mặc dù sự chênh lệch này chỉ có 2 – 3mm, nhưng nó cũng đủ để phán đoán được bộ phận nào của bộ não phát triển nhất, lấy đó làm căn cứ quan sát tư chất của những đứa trẻ. Nhà nghiên cứu người Nga – Mustafina phân tích rằng: những người có tai phải đặc biệt dài sẽ đạt được thành tựu ở phương diện khoa học tinh tế và tỉ mỉ (như toán học, vật lí), còn những người có tai trái to thì sẽ có thành tích về phương diện khoa học nhân văn. Kết luận của những nghiên cứu này có ý nghĩa gì? Có thể ứng dụng nó để chỉ dẫn cho con trẻ chọn lựa ngành nghề trong tương lai. Ví dụ như trước khi quyết định một đứa trẻ học môn học nào đó, đầu tiên nên xác định là nó có điều kiện sinh lí để học môn đó hay không? Nếu như tai của một thiếu niên cho thấy sẽ trở thành một nghệ sĩ thì cha mẹ không nên ép buộc cậu học toán học. Nếu như bạn cứ làm như thế, đi khai thác một số năng lực nào đó của đứa trẻ một cách trái tự nhiên, thì những năng lực của nó sẽ bị hạ thấp đi, có thể sẽ xuất hiện nguy cơ “bóp chết” tư chất của trẻ .

对于成年人而言,耳朵大的人寿命可能更长些,长寿者的耳朵之所以比一般人要大,与耳朵的特殊性有关。原来,人类与其他哺乳动物一样,虽然全身肢体与内脏的生长发育速度不同,但到了成年后都停止了生长;唯有耳朵例外,耳朵的生长就会造成耳垂长度的增加,故长寿者的耳朵看上去更大一些。当然,耳大者是否一定能够长寿,目前还没有找到科学依据。

Đối với người trưởng thành mà nói người có tai to thì tuổi thọ có thể dài hơn một chút, sở dĩ tai của những người sống lâu lớn hơn tai của những người bình thường là có liên quan đến tính đặc thù của tai. Thì ra con người cũng giống như những động vật có vú khác, tuy tốc độ sinh trưởng phát dục của cơ thể và nội tạng toàn thân khác nhau, nhưng sau khi trưởng thành thì đều ngừng tăng trưởng; duy chỉ có đôi tai là ngoại lệ, sự sinh trưởng của tai sẽ làm tăng độ dài của dái tai, do đó tai của người sống thọ trông có vẻ lớn hơn một chút. Đương nhiên những người có tai to có chắc chắn là sẽ trường thọ hay không, hiện nay vẫn chưa tìm thấy căn cứ khoa học.

男人不愿听女人讲话吗?
Có phải đàn ông không muốn nghe phụ nữ nói không?

在生活中,经常可听到妻子的抱怨,说丈夫不愿听她唠叨,其实这是冤枉丈夫了。实际上,对于妻子的话,多数情况下丈夫不是不愿听,而是“听”起来有一定的困难,应该得到谅解。这绝非笔者为男人找借口,而是英国科学家的科研结论。

Trong cuộc sống, ta thường hay nghe lời trách móc của những người vợ, nói chồng không muốn nghe những lời lảm nhảm của họ, kỳ thực điều đó rất oan uổng cho các ông chồng. Trên thực tế, đối với những lời vợ nói, trong nhiều tình huống không phải người chồng không muốn nghe, mà là “nghe ra” thì có khó khăn nhất định, nên đáng được thông cảm. Đây tuyệt đối không phải tác giả mượn cớ cho nam giới, mà là kết luận nghiên cứu của nhà khoa học người Anh.

最近,英国研究人员公布了一项研究成果:男性接受女性声音要难于接受其他男性的声音。资料显示,男性对女性声音的接收,主要是通过大脑中接收音乐讯号的部分来完成的,其接受与解读机制比对其他男声要复杂得多。其主要原因是,男女在声带与喉咙的大小及形状方面存在差异。另外,女性声音更具有天然的“情绪”,故男性模仿女声比女性模仿男声更显得“惟妙惟肖”,也更容易“混淆视听”。京剧大师梅兰芳就是一个典型的例子。

Gần đây, một nhà nghiên cứu người Anh đã công bố thành quả nghiên cứu: Nam giới khó tiếp thu âm thanh của nữ giới hơn những âm thanh của người nam khác, các tư liệu biểu thị đàn ông nghe tiếng của phụ nữ chủ yếu là thông qua bộ phận tiếp thu dấu hiệu âm nhạc của não, cơ chế đọc hiểu và tiếp nhận này phức tạp hơn nhiều so với âm thanh của nam giới khác, nguyên nhân chủ yếu của việc này là do sự khác biệt về thanh đới và hình dạng, kích thước to nhỏ của cổ họng nam và nữ. Mặt khác tiếng nói của phụ nữ vốn hay chứa đựng tình cảm tự nhiên bên trong, cho nên khi nam bắt chước tiếng nói của nữ càng thể hiện được giống như thật hơn nữ bắt chước tiếng nam. Bậc thầy kinh kịch Mai Lan Phương chính là một ví dụ điển hình.

Lên đầu trang