任何事一旦发生就来不及挽回,灾难也好,天气也好,就连运气也是如此。“因过于突然而导致乐极生悲……” 这样,好不容易降临的好运最终也不能完全地属于自己。
Bất cứ việc gì một khi đã xảy ra sẽ không kịp vãn hồi được, tai nạn cũng vậy, thời tiết cũng vậy, ngay cả vận mệnh cũng là như vậy. “Vì quá đột ngột mà dẫn đến vui quá hoá buồn …” Như vậy, vận may khó khăn lắm mới tới cuối cùng cũng không thể hoàn toàn thuộc về mình.
因此,凡是从事和未来有关的工作单位,在任何部门都能收集所有的相关数据,用概率对未来的全部事情进行预测。
Do đó, phàm những đơn vị xử lý công việc có liên quan đến tương lai, ở bất kỳ bộ phận nào cũng có thể thu thập được tất cả dữ liệu liên quan, dùng xác suất dự đoán toàn bộ sự việc tương lai.
生了一个粉妆玉琢的小男孩的年轻母亲要出院了,抱着小宝宝到院长室致谢。
Một người mẹ trẻ sinh đứa bé trai hồng hào trắng trẻo sắp xuất viện, ôm con trai cưng đến phòng viện trưởng cảm ơn.
“院长先生,这次承蒙多方关照,实在太感谢了!”
“Bác sĩ viện trưởng, lần này được chăm sóc mọi mặt, thực tình rất cảm ơn ông !”
“啊!你今天要出院了,向你表示祝贺!来,请坐。”
“ A! Hôm nay cô xuất viện, à chúc mừng cô! Nào, vào đây, mời ngồi.”
“先生,这孩子能健康成长吗?”
“Thưa bác sĩ, đứa bé này có thể khoẻ mạnh lớn lên không?”
院长边敲打着计算机键盘边答道:“这孩子有遗传病的概率不足1%,可以不必担心。其后5年得病需要住院的概率是31%。选择医院时要慎重啊!如果是本院的内科误诊率仅8%,A医院虽然离你家近,但误诊率是32%,B医院虽大,但误诊率是27%。”
Viện trưởng vừa gõ bàn phím máy tính vừa đáp: “Đứa trẻ này có xác suất bệnh di truyền chưa đầy 1%, có thể không cần lo lắng. Xác suất 5 năm sau bị bệnh phải nằm viện là 31%. Lúc chọn bệnh viện cũng cần phải thận trọng đấy! Nếu là nội khoa của bệnh viện này thì xác xuất chẩn đoán sai chỉ 8%, bệnh viện A tuy gần nhà cô, nhưng xác suất chẩn đoán sai là 32%, bệnh viện B tuy lớn, nhưng xác suất chẩn đoán sai là 27%.”
“Thế….. thế sau này sẽ như thế nào đây?”
“从幼儿园到小学期间,降临大事的概率不足5%,没什么大不了的。碰上爱欺负人的坏孩子的概率是64%,但因此而引发病的概率只有18%,让人担心的就这一点点吧!
“Khoảng thời gian từ mầm non đến tiểu học, xác suất xảy ra chuyện lớn không đến 5%, chẳng có gì đáng lo. Xác suất đụng trẻ hư thích bắt nạt trẻ khác là 64%, nhưng xác suất do thế mà mắc bệnh chỉ có 18%, chuyện khiến người ta lo lắng chímh là chút xíu này thôi!
但是,从中学到高中期间可要注意呀!你见异思迁而离婚的概率是51%,所以,这孩子由此而走向违法道路的概率是72%!”
Nhưng, khoảng thời gian từ cấp 2 đến cấp 3 thì phải chú ý đấy! Xác suất cô đứng núi này trông núi nọ mà ly hôn là 51%, cho nên xác suất đứa bé này vì thế mà bước vào con đường phạm pháp là 72%!”
“先生,你在说什么?我可不是那种靠不住的女人!”
“Bác sĩ, ông đang nói gì thế? Tôi không phải là loại phụ nữ không đáng tin đó!”
“现在你是靠不住的女人的概率确实只有9%,但经过15年后增大到80%的概率可是46%啊!”
“Hiện tại xác suất là người phụ nữ không đáng tin của cô quả thực chỉ có 9%, nhưng xác suất qua 15 năm sau tăng lên đến 80% là 46% đấy!”
“我知道了,我会注意的!”
“Tôi biết rồi, tôi sẽ chú ý!”
“当你说‘我知道了’这句话时,其实还不知道的概率是76%。嗯,还算可以吧!”
“Khi cô nói câu “Tôi biết rồi”, thực ra xác suất vẫn còn chưa biết là 76%. À, vẫn coi là có thể đấy!”
“这孩子在智力方面怎么样?像考大学什么的能顺利通过吗?”
“Đứa trẻ này về mặt trí lực như thế nào? Chẳng hạn như là thi đại học gì đó có thuận lợi vượt qua không?”
“在这方面这孩子像母亲,所以到高中毕业为止,智力达到平均水平的概率是35%,复读两年考上一流大学的概率是7%,如果二流大学则是18%,如果是三流大学则是34%。还要继续查下去吗?”
“Về mặt này thì đứa bé giống mẹ, cho nên đến tốt nghiệp cấp 3 thì dừng, xác suất trí lực đạt đến trình độ trung bình là 35%, học lại hai năm thì xác suất thi đậu trường đại học loại 1 là 7%, nếu là đại học loại 2 thì 18%, nếu là đại học loại 3 thì 34%, còn muốn tiếp tục tra nữa không?”
“行了!我无论付出什么样的牺牲,也要让这孩子进一流大学!”
“Được rồi! Tôi cho dù có hi sinh thế nào, cũng phải cho con mình vào trường đại học loại 1!”
“你的决心保持10天的概率是59%,保持1个月的概率是23%,保持1年的概率只有4%啦!”
“Quyết tâm của cô xác suất giữ trong 10 ngày là 59%, xác xuất giữ trong một tháng là 23%, xác suất giữ một năm chỉ còn 4% thôi!”
“有那种事吗!不!如果这孩子脑子不好的话,我存钱也要设法让这孩子进大学试试
!”“Có chuyện đó sao? Không! Nếu như não của đứa bé này không tốt, tôi để dành tiền cũng phải tìm cách cho nó vào đại học thử xem!”
“那时,你丈夫被公司解雇的概率是64%,你受不法商人欺诈而落得一文不名的概率是77%。你丈夫因交通事故死亡而能得到保险金的概率最多有21%!”
“Lúc đó, xác suất chồng cô bị công ty sa thải là 64%, xác suất cô bị thương nhân phi pháp lừa đảo đến nỗi rơi vào hoàn cảnh không một xu dính túi là 77%. Xác suất chồng cô bị tai nạn giao thông qua đời và có thể nhận được tiền bảo hiểm nhiều nhất là 21%!”
“而且,就算存钱能进一流大学,这孩子考试落第两次以上的概率是93%,对学业不感兴趣,被女人和赌博迷住而退学的概率是91%,并且……”
“Hơn nữa, cứ coi là để dành được tiền có thể vào trường đại học loại 1, xác suất đứa bé này thi rớt từ 2 lần trở lên là 93%, xác suất không hứng thú đối với sự nghiệp học hành, bị phụ nữ và cờ bạc mê hoặc dẫn đến bỏ học là 91%, đồng thời ….”
“别说了!啊!我已经绝望了!”
“Đừng nói nữa! A! Tôi đã tuyệt vọng rồi!”
“因这种绝望感,你的寿命缩短10年的概率是84%,缩短20年的概率是52%,缩短30年的概率是……”
“Vì cảm giác tuyệt vọng này, xác suất tuổi thọ của cô bị rút ngắn 10 năm là 84%, xác suất rút ngắn 20 năm là 52%, xác suất rút ngắn 30 năm là ….”
年轻的母亲再也忍受不了啦,她逃离办公室来到走廊,气得浑身发抖。不久,她返回到护士办公室,边流泪边向年轻的护士诉说。
Người mẹ trẻ không sao chịu nổi nữa, cô rời khỏi văn phòng chạy ra hành lang, giận đến toàn thân phát run lên. Không bao lâu, cô trở về phòng y tá, vừa khóc vừa nói với người y tá trẻ:
“喂!喂!你听我说呀!院长先生说得太过分了,他说的话对吗?”
“Này! Này! Cô nghe tôi nói nhé! Ông viện trưởng đã nói quá rồi, lời ông ta nói đúng không?”
护士啪啪地敲击着计算机键盘:“院长老眼昏花认错人的概率是38%,敲错键盘的概率是49%,而且信口开河故意说讥诮的话的概率是81%,综合起来看,他的话可信概率只有6%!”“噢!原来是这么回事!”
Y tá gõ lạch cạch bàn phím vi tính: “Xác suất viện trưởng già cả mắt mờ nhận lầm người là 38%, xác suất gõ sai phím là 49%, còn xác suất nói những lời tuỳ tiện lung tung, cố ý châm chọc là 81%, tổng cộng xem ra, xác suất lời nói của ông ấy đáng tin cậy chỉ có 6%” “Ôi! hoá ra là vậy!”
年轻的母亲放心了,高高兴兴地离开了医院。她不知道这位护士言不由衷说安慰话的概率是92%。
Người mẹ trẻ đã yên tâm, vui mừng rời khỏi bệnh viện. Cô không biết rằng xác suất người y tá này nói không thật lòng chỉ để an ủi là 92%
Giáp Văn Cường (dịch)