Bộ luật Hammurabi

汉谟拉比大法典 — BỘ LUẬT HAMMURABI

巴比伦兴起—文明的曙光
Sự hưng thịnh của Babylon – Ánh rạng đông của nền văn minh

公元前19世纪,居住在叙利亚草原的一支阿摩利人来到了美索不达米亚,占据幼发拉底河中游的巴比伦城,建立了一个新国家古巴比伦王国。到公元前18世纪,古巴比伦第六代国王汉谟拉比(公元前1792年~前1750年在位)乘各小城邦争雄称霸,相互削弱之机,先后征服远近各国,使巴比伦的疆域南至苏美尔,西跨叙利亚,连亚述也成了它的属国。一个强大的中央集权的奴隶制大帝国在当时的亚洲西部两河(底格里斯河与幼发拉底洞)流域建立起来。

Vào thế kỷ 19 trước công nguyên (TCN), một nhánh người Amorite ở thảo nguyên Syrian đã đến Mesopotamia, chiếm cứ thành Babylon thuộc trung du sông Euphrates, xây dựng nên một nhà nước mới – vương quốc Babylon cổ. Đến thế kỷ 18 trước công nguyên, quốc vương đời thứ sáu của Babylon cổ – Hammurabi (tại vị từ 1792 TCN – 1750 TCN) thừa cơ các thành bang nhỏ tranh hùng xưng bá, làm suy yếu lẫn nhau, lần lượt chinh phục các nước xa gần, mở rộng lãnh thổ Babylon về phía Nam đến nước Sumer, về phía Tây đến Syrian, ngay cả Assyria cũng đã trở thành thuộc quốc của nó. Một đế quốc lớn với chế độ nô lệ, trung ương tập quyền hùng mạnh được xây dựng trên lưu vực Lưỡng Hà (sông Tigris và sông Euphrates) phía Tây châu Á đương thời.

古巴比伦人对这位雄图大略的君王十分敬畏,他们称赞汉漠拉比:“他给国家带来了秩序与公正。”

Người Babylon cổ vô cùng kính sợ vị vua tài trí mưu lược kiệt xuất này, họ xưng tụng Hammurabi là “Người mang lại trật tự và công bằng cho quốc gia.”

真正使这位杰出君主之所以杰出的,是在他统治时期所制定的一部影响甚远的法典。

Điều thật sự khiến cho vị vua này sở dĩ trở nên kiệt xuất là một bộ luật có ảnh hưởng sâu rộng được lập ra vào thời kỳ thống trị của ông.

杰出的君王—伟大的法典
Vị vua kiệt xuất – Bộ luật vĩ đại

《汉谟拉比法典》的颁布,并不是他“个人恣意横行”的结果,而是当时古巴比伦政治、经济发展的必然产物。

Việc ban hành “Bộ luật Hammurabi” hoàn toàn không phải là kết quả của “sự ngang ngược chuyên quyền cá nhân”, mà là sản phẩm tất yếu của sự phát triển chính trị, kinh tế của Babylon cổ.

巴比伦的骑兵虽然踏平了美索不达米亚,但此前两河流域诸国无不是各自为政,都有自己的习惯和法律,相差甚远。这对统一的中央集权帝国来说是不利的。同时,两河流域的经济也随着帝国的统一而发展迅速,部分土地和一切动产已经变为私有,可以自由出卖和转让。私人占有的奴隶也比以前增多,奴隶买卖开始盛行起来。各种新的社会关系不断产生,人们之间的财产关系也更加复杂了。此外,高利贷者的抬高利息和敲诈勒索,使得大批的农民和手工业者无力偿债而破产,出卖子女或以自身抵债的现象时有发生。这便对农业和手工业生产以及军队兵源和装备的提供产生了严重的影响。为了巩固帝国的统一,调整各种社会关系,加强军事实力,稳定社会秩序,汉漠拉比深感有重新立法的必要。于是,便把他即位的第2年定为“确立公道之年”,并开始着手制定统一的法典。我们今天所看到的石柱上的法律条文,就是公元前1762年左右汉漠拉比命人雕刻公布的。

Kỵ binh của Babylon tuy đã đạp bằng Mesopotamia, nhưng các nước ở lưu vực Lưỡng Hà trước đó không phải là không tự trị, đều có tập quán và pháp luật riêng, khác nhau rất xa. Điều này vốn bất lợi đối với một đế quốc trung ương tập quyền. Đồng thời, nền kinh tế ở lưu vực Lưỡng Hà cũng phát triển nhanh chóng theo sự thống nhất của đế quốc, một bộ phận ruộng đất và tất cả tài sản đã biến thành tư hữu, có thể tự do bán hoặc chuyển nhượng. Số nô lệ mà tư nhân chiếm hữu cũng tăng nhiều hơn trước, việc mua bán nô lệ bắt đầu trở nên thịnh hành. Các quan hệ xã hội mới không ngừng nảy sinh, quan hệ tài sản giữa mọi người cũng càng thêm phức tạp. Ngoài ra, việc vơ vét sách nhiễu và nâng cao mức lãi của những kẻ cho vay cắt cổ đã khiến cho hàng loạt nông dân và thợ thủ công không sao trả được nợ mà phá sản. Hiện tượng bán con hoặc tự bán mình để gán nợ thường xuyên xảy ra. Điều này đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp, và việc cung cấp trang thiết bị, nguồn binh lực cho quân đội. Để củng

cố sự thống nhất của đế quốc, điều chỉnh các quan hệ xã hội, tăng cường thực lực quân sự, ổn định trật tự xã hội, Hammurabi cảm nhận sâu sắc tính tất yếu của việc có sự lập pháp mới. Thế là ông định năm thứ hai trị vì của mình là “năm xác lập công đạo”, đồng thời bắt đầu bắt tay vào việc đặt ra một bộ luật thống nhất. Những điều khoản pháp luật trên trụ đá mà ngày nay chúng ta nhìn thấy được chính là do Hammurabi lệnh cho người điêu khắc và công bố vào khoảng năm 1762 TCN.

这部法典给我们提供了许多宝贵的历史资料,它将遥远的巴比伦王国的政治状况、社会关系、生活习惯、宗教形态再现在我们面前,描绘了一幅生动的图画。

Bộ luật này đã cung cấp rất nhiều tư liệu lịch sử quý giá cho chúng ta, nó đã tái hiện lại trước mắt chúng ta tình trạng chính trị, quan hệ xã hội, tập quán sống, hình thái tôn giáo của đất nước Babylon xa xăm, đã vẽ nên một bức tranh sinh động.

《法典》的各项法律条文,涉及到伦理道德、日常生活等许多内容。

极力保护奴隶主对财产和奴隶的所有权,这是法典的首要任务,体现在整个法典之中。“自由民窃取神或宫廷之财产者应处死,而收受其脏物者亦处死刑。”遗失物品的主人如果发现他的物品落在他人之手,有权自行取回,法院则在这方面给予协助。

Các điều khoản pháp luật của “Bộ luật” có liên quan đến rất nhiều nội dung như luân lý đạo đức, sinh hoạt thường ngày. Ra sức bảo vệ quyền sở hữu tài sản và nô lệ của chủ nô, đây là nhiệm vụ quan trọng đầu tiên của bộ luật, được thể hiện trong cả bộ luật. “Dân tự do lấy trộm tài sản của thần linh và cung đình phải bị xử tử, còn những kẻ thu nhận tang vật cũng bị xử tử hình.” Chủ nhân của đồ vật bị mất nếu phát hiện đồ của mình rơi vào tay người khác thì có quyền tự mình lấy lại, tòa án cũng hỗ trợ về mặt này.

当时在古巴比伦,奴隶的地位是十分低下的。他们被看做是奴隶主的私有财产,可以任意被出卖、转让或抵押,甚至被杀死。例如法典规定“倘彼(指自由民)损毁自由民奴隶之眼,或折断自由民奴隶之骨,则应赔偿其买价之半。”反过来,如果奴隶打了主人的脸颊,那么这个奴隶以后就只能用一只耳朵来听,因为他的另一只耳朵已被官差割下、留在法官那里了。为了防止奴隶的潜逃,《法典》规定,凡是帮助他人奴隶逃亡或隐匿他人奴隶者,都要被处死,甚至理发师事先未告知奴隶的主人,而将奴隶头上的奴隶标志剃去,也会面临被砍断手指以至被处死的厄运。

Đương thời, ở Babylon cổ, địa vị của nô lệ vô cùng thấp kém. Họ bị xem là tài sản riêng của chủ nô, có thể bị bán, chuyển nhượng hoặc thế chấp tùy ý, thậm chí còn bị giết chết. Ví dụ, bộ luật quy định: “Dân tự do làm bị thương đôi mắt hoặc chặt gãy xương của nô lệ thì phải bồi thường một nửa giá mua vào.” Ngược lại, nếu nô lệ đánh vào mặt chủ nhân thì người nô lệ đó về sau chỉ có thể nghe bằng một tai, bởi vì tai kia của anh ta đã bị quan sai cắt đi và lưu giữ ở chỗ pháp quan. Để ngăn ngừa tình trạng bỏ trốn của nô lệ, “Bộ luật” quy định, phàm những người giúp nô lệ của người khác chạy trốn hoặc ẩn nấp đều phải bị xử tử, thậm chí thợ cắt tóc chưa báo trước cho chủ nhân của nô lệ biết mà cạo đi dấu hiệu nô lệ trên đầu của nô lệ, cũng sẽ phải đối diện với nguy cơ bị chặt đứt ngón tay cho đến bị xử tử.

对于土地、果园的租佃,财物、器具的出赁及买卖、借贷、保管、雇佣等法律关系,《法典》也作了详细的规定。在古巴比伦,土地租佃十分盛行,租金也定得很高,耕地的地租为收成的三分之一到二分之一,园地为收成的三分之二。承租土地者耕植谷物,即使“田不生谷”,颗粒无收,其租金也不得减免,数额得与邻近土地所缴纳的租金相等,理由是承租者“未尽力耕耘”。承租者如不听出租者的警告,“怠惰不耕”,出租者便可将土地收回,并收缴租金。交回租地前,承租者还得将其耕好。

Đối với những quan hệ pháp luật như thế chấp và mua bán, vay mượn, bảo quản, cho thuê… những vật dụng, tài sản, ruộng đất, vườn cây ăn trái, “Bộ luật” cũng có những quy định tỉ mỉ. Ở Babylon cổ, việc cho thuê ruộng đất rất thịnh hành, tiền thuê cũng được quy định rất cao, địa tô của đất canh tác là 1/3 đến 2/3 thu hoạch, đất vườn là 2/3 thu hoạch. Người thuê ruộng đất trồng trọt ngũ cốc, cho dù “ruộng không sinh lúa”, không thu hoạch được gì, tiền thuê cũng không được miễn giảm, định mức cũng bằng với tiền thuê của những mảnh ruộng gần đó giao nộp, lý do là người thuê “chưa cố gắng hết sức để canh tác”. Nếu người thuê không nghe lời cảnh cáo của người cho thuê, “lười biếng không canh tác” thì người cho thuê sẽ thu hồi ruộng đất lại, đồng thời thu cả tiền thuê. Trước khi giao trả đất thuê, người thuê còn phải cày đám đất đó lên rồi mới trả.

为了缓和自由民内部的矛盾,《法典》对高利贷的利率做了一定限制,规定法定最高利率:谷物为33.3%,银子为20%。这一规定虽在一定程度上限制了奴隶主和高利贷者的毫无止境的剥削,具有一定社会意义,但这个法定利率仍然是很高的,许多还不起债的自由民还是无可奈何地沦为了奴隶。

Để làm dịu đi mâu thuẫn trong nội bộ của dân tự do, “Bộ luật” đã có hạn chế nhất định đối với lãi suất cho vay nặng lãi, quy định lãi suất cao nhất theo pháp định: ngũ cốc là 33.3%, bạc là 20%. Quy định này, ở một mức độ nào đó, tuy đã hạn chế sự bóc lột quá mức của chủ nô và những kẻ cho vay nặng lãi, có ý nghĩa xã hội nhất định, nhưng lãi suất theo pháp định này vẫn rất cao, rất nhiều dân tự do không trả nổi nợ, vẫn đành phải rơi vào kiếp nô lệ.

男性为中心的思想在当时的古巴比伦依然是根深蒂固的。例如,婚姻是按照契约来缔结的,没有契约便被认为元效。丈夫是一家之主,可以惩罚妻子和儿女,可以以妻抵债,甚至可抵婚前丈夫所欠的债务,除非双方在婚前有特别约定者除外;妻子如果生病或不能生育,丈夫便可堂而皇之地纳妾。倘若妻子不贞,丈夫便可将其扔入水中,甚至妻子被疑为不贞,也要被扔入水中接受“考验”。

Tư tưởng người đàn ông là trung tâm vẫn bắt rễ sâu vững trong xã hội Babylon cổ đương thời. Ví dụ: Hôn nhân được định theo khế ước, không có khế ước thì được xem là vô hiệu. Người chồng là chủ gia đình, có thể trừng phạt vợ và con cái, có thể dùng vợ để gán nợ, thậm chí có thể gán nợ mà người chồng trước còn thiếu, trừ phi đôi bên có những ước định đặc biệt trước hôn nhân; nếu người vợ bị bệnh hoặc không thể sinh con, người chồng có thể ngang nhiên lấy vợ lẽ. Nếu người vợ bất trinh, người chồng sẽ ném vợ xuống sông, thậm chí người vợ bị nghi là bất trinh cũng phải bị ném xuống sông để “kiểm tra”.

《法典》在进行处罚时带有复仇的浓重色彩,倘自由民损毁任何自由民之眼,则应毁其眼;倘彼击落自由民之齿,则应击落其齿。在古巴比伦,法庭上审判时所采用的证据,除了证人的证言、证物外,发誓和“神明裁判”也占着重要地位。特别是在庄严的宗教仪式下进行的发誓,更被视为重要的证据,不仅能免除财产上的责任,还能摆脱严重的刑事惩罚o当时的人们还经常借助“神明之力”来判断“真相”或考验嫌疑犯。比如,一个人如果被控犯了巫蛊之罪而不能证实,他就会被人扔入河中。如果他被河水吞没,就说明这个人确实有罪,已为鬼神所召;倘使这个人没有沉入河中,却浮漂于水面,就说明这个人是无辜的,因为河水已为他洗刷了清白o

Lúc tiến hành xử phạt, “Bộ luật” thường mang sắc thái nặng nề, phức tạp, nếu một dân tự do làm hỏng mắt của dân tự do khác thì phải bị hủy mắt của mình, nếu anh đánh gãy răng của một dân tự do thì phải bị đánh gãy răng mình. Ở Babylon cổ, những chứng cứ được chọn dùng khi phán xử ở tòa án, ngoài lời của nhân chứng, vật chứng thì việc lập lời thề và “thần minh phán xử” cũng chiếm địa vị quan trọng. Đặc biệt là việc lập lời thề được tiến hành dưới những hình thức tôn giáo trang nghiêm, càng được xem là chứng cứ quan trọng, không những có thể miễn trừ trách nhiệm về mặt tài sản, mà còn có thể thoát khỏi sự trừng phạt hình sự nghiêm trọng. Ví dụ: Nếu một người bị tố cáo đã phạm tội bùa chú mê hoặc mà không thể chứng thực, anh ta sẽ bị người ta ném xuống sông. Nếu anh ta bị nước sông nuốt chửng thì chứng tỏ người này thật sự có tội, đã bị quỷ thần bắt đi; nếu người này không bị chìm xuống sông mà lại nổi lên mặt nước thì chứng tỏ người này vô tội, bởi vì nước sông đã rửa sạch tội danh của anh ta.

若以现代人的眼光来看,《汉漠拉比法典》当然有许多不合理之处。但是在当时这部法典却是为人所遵守、信奉,在古巴比伦社会生活中,发挥了重要作用。

Nếu nhìn với quan điểm của người hiện đại, “Bộ luật Hammurabi” đương nhiên có rất nhiều điểm không hợp lý. Nhưng đương thời, bộ luật này rất được mọi người tuân thủ, tin thờ, đã phát huy tác dụng quan trọng trong sinh hoạt xã hội của Babylon cổ.

光耀万世—泽被寰宇
Sáng chói muôn đời, gội nhuần trái đất

在3700多年前的古巴比伦,汉漠拉比王能制定出这样一部文字简练、内容广泛、涉及到古巴比伦社会生活中各个方面的成文法典,这在人类文明史和世界法制史上本身就是一个了不起的创举。它突破了过去奴隶主贵族对习惯法的解释权和司法权的垄断,反驳了“刑不可知,则威不可测”的谬论,不仅在当时具有重大的历史进步意义,而且对后世法律制度的发展也产生重大的影响。

Ở Babylon cổ hơn 3700 năm trước, vua Hammurabi có thể chế định ra một bộ luật thành văn có chữ viết đơn giản, nội dung rộng rãi, bao gồm các mặt trong cuộc sống xã hội Babylon cổ, bản thân điều này chính là một sự sáng tạo phi thường chưa từng có trong lịch sử văn minh nhân loại và lịch sử pháp chế thế giới. Nó đã đột phá quyền giải thích về phép tập quán và sự lũng đoạn trong việc nắm quyền pháp của chủ nô và quý tộc, đã phản bác lại quan điểm sai lầm “Hình bất khả tri tắc uy bất khả trắc” (Không thể biết được hình phạt thì không thể đo được uy phong), không chỉ có ý nghĩa lịch sử tiến bộ trọng đại đương thời mà còn có ảnh hưởng quan trọng đối với sự phát triển của chế độ luật pháp đời sau.

这部法典创立的如罚金、动产、契约、债务、债权等一系列术语和名词一直沿用至今,其所采取的诬告和伪证反坐、法官枉法重处等刑罚原则,今天仍不失其意义。它有关契约、债权、损害赔偿等方面的规定,是许多早期立法文献所不能比拟的,而文字简洁、对概念阐述的细密程度,甚至超过欧洲某些国家早期立法的水平,并对后世的《亚述法》、《赫梯法》、《波斯法》、《新巴比伦法》及《希伯来法》产生重大的影响。它是目前所知人类历史上第一部比较完整的、保存至今的成文法典。

Hàng loạt thuật ngữ và danh từ mà bộ luật này sáng lập nên như tiền phạt, động sản, khế ước, nghĩa vụ trả nợ, quyền đòi nợ… vẫn còn được sử dụng mãi đến ngày nay. Những nguyên tắc hình phạt như xử nặng đối với những pháp quan bẻ cong pháp luật, phạt ngược lại những kẻ vu cáo và ngụy tạo chứng cớ mà nó áp dụng, đến nay vẫn không mất đi ý nghĩa. Nó có những quy định có liên quan đến các mặt khế ước, quyền đòi nợ, bồi thường thiệt hại…, là điều mà rất nhiều văn hiến lập pháp thời kỳ đầu không thể sánh bằng, còn chữ viết đơn giản, mức độ chặt chẽ trong việc giải thích những khái niệm, thậm chí còn vượt qua trình độ lập pháp ban đầu của một số quốc gia châu Âu, đồng thời có ảnh hưởng to lớn đối với những “Assyria pháp”, “Hittiters pháp”, “Ba Tư pháp”, “Tân Babylon pháp”… đời sau. Nó là bộ luật thành văn đầu tiên tương đối hoàn chỉnh được biết hiện nay trong lịch sử nhân loại, được lưu giữ cho đến ngày nay.

《汉漠拉比法典》虽然是一部奴隶制法典,为王公贵族等奴隶主阶级的利益服务,但除此外,法典还对当时古巴比伦的各种社会关系和社会各阶级、阶层的社会地位、权利、义务等都做了较全面的规定,不论任何人皆不得违反、变更或破坏。汉谟拉比王甚至命人在《法典》结语中刻道:“我以我的金玉良言铭刻于我的石柱之上……此后千秋万世,国中之王必须遵从石柱上的正辞义言,不得变更我所决定的司法判决和我所确立的司法裁定,不得破坏我的创制。”在那样一个专权统治的国家,能出现这样一部多少沾点法制色彩的法典,确实难能可贵。

“Bộ luật Hammurabi” tuy là một bộ luật của chế độ nô lệ, phục vụ lợi ích của giai cấp chủ nô như vương công, quý tộc, nhưng ngoài điều này ra, bộ luật còn thực hiện những quy định tương đối toàn diện đối với địa vị, quyền lợi, nghĩa vu xã hội… của các tầng lớp, giai cấp xã hội và các quan hệ xã hội của Babylon cổ, bất kể là ai cũng đều không được làm trái, thay đổi hoặc phá hoại. Vua Hammurabi thậm chí còn lệnh cho người khắc trong lời kết của “Bộ luật”: “Ta khắc những lời vàng ngọc của ta lên trụ đá của ta… từ nay về sau, thiên thu muôn đời, vua trong nước cần phải tuân theo những lời trên trụ đá, không được thay đổi những phán quyết tư pháp mà ta quyết định và những quy định tư pháp mà ta xác lập, không được phá hoại những gì ta đã tạo nên.” Trong một quốc gia thống trị chuyên quyền như vậy, có thể xuất hiện một bộ luật ít nhiều gì cũng lấp lánh sắc thái pháp chế như vậy, quả thật là đáng quý,khó thể có được.

几十个世纪几千年对于时间长河来说虽只不过是沧海一粟,但也足以折射出《汉谟拉比法典》的恒久光芒。

Mấy mươi thế kỷ, mấy ngàn năm đối với dòng sông thời gian đằng đẵng mà nói, tuy chỉ giống như một giọt nước giữa biển cả, nhưng cũng đủ ánh lên tia sáng vĩnh cửu của “Bộ luật Hammurabi”.

Lên đầu trang