返程识别能力
Khả năng nhận biết đường về
除了有预感能力外,某些动物还有返程识别能力。德国女编辑英格・帕罗尔在回忆起她的祖父母养的一只牧羊犬的趣事时充满好奇,“我的祖父母曾养过一只牧羊犬,名叫罗尔夫。战后,祖父母打算从乡村迁到城里,只得把罗尔夫卖给别人。他们乘火车把罗尔夫送到了一户农民家,那里离祖父母的乡间住所有80多公里。没想到,不到两天,罗尔夫就出现在我们家门口了。这只牧羊犬大约花了一个晚上的时间跑回来。罗尔夫是怎样准确无误地返回原地的,我们不得而知。但此前,它从来也没有去过那里。”德国一位动物行为学家认为,这是动物的返程识别力,大部分动物都有这种识别力,如狗、猫、龟、鸟类和昆虫等,而且返回的速度也出乎人的意料。80多公里的距离对一只狗来说不存在什么困难,狼也能在一天奔跑60多公里。他还打了一个形象的比喻:动物之所以能从陌生的远处成功地返回原处,是因为从远处到动物之间好像有一根无形的“皮筋”,这条“皮筋”能将动物“弹回”原处。将它们送得越远,“皮筋”似乎就绷得越紧。
Ngoài có năng lực dự cảm ra, một số loài động vật còn có khả năng nhận biết đường về. Nữ biên tập người Đức Inger Parol đầy hiếu kỳ khi nhớ lại câu chuyện thú vị về một con chó chăn cừu của ông bà cô nuôi, “Ông bà tôi từng nuôi một con chó chăn cừu tên là Rolf. Sau chiến tranh, ông bà dự định từ quê chuyển vào thành phố, đành phải bán Rolf lại cho người khác. Họ ngồi xe lửa đưa Rolf đến một hộ gia đình nông dân, nơi đó cách quê của ông bà tất cả hơn 80 cây số. Không ngờ, chưa đến hai ngày, Rolf đã xuất hiện ở trước cổng nhà chúng tôi. Con chó chăn cừu này mất khoảng một buổi tối để chạy về. Rolf làm sao trở về chỗ cũ một cách chính xác như vậy, chúng tôi không thể biết được. Nhưng trước đó, nó chưa bao giờ đi qua nơi đó.” Một học gia nghiên cứu về hành vi động vật người Đức cho rằng, đây là năng lực nhận biết đường về của động vật, đa số động vật đều có loại năng lực nhận biết này, như chó, mèo, rùa, chim và côn trùng, v.v… hơn nữa tốc độ trở về cũng nằm ngoài dự kiến của con người. Khoảng cách hơn 80 cây số đối với một con chó mà nói thì không có gì khó, sói cũng có thể chạy hơn 60 cây trong một ngày. Ông còn đưa ra một ví dụ hình tượng: sở dĩ động vật có thể từ một nơi xa lạ trở về chỗ cũ thành công, là vì giữa những động vật từ nơi xa đến hình như có một sợi “dây thun” vô hình, sợi dây thun này có thể làm động vật “đàn hồi” về chỗ cũ. Đem chúng đi càng xa thì hình như, sợi “dây thun” dãn ra càng căng.
那么,这些神奇的动物们究竟是怎样一丝不差地返回原处的?科学家们曾做了大量的试验和研究。20世纪50年代,在德国基尔大学,科学家曾做过这样一项试验,研究人员将猫送到离原处好几公里的地方,那里有一座“迷宫”,“迷宫”的中央有通向四面八方的岔道。但令人吃惊的是,猫总能选择最近的通道回到原处。猫选择目标和方向的准确率令人惊讶。此项目的研究者认为:动物在寻找归途中,会利用途中的光、声音和气味等特征来判定目标,也可以说它们可以产生一种具有三维立体感的“可视图”,这些三维立体“可视图”在主人送它们去往远处的途中也许就己储存在了它们的记忆中,其中声音起到主要作用,例如汽笛响声、街道异常的噪声、火车的隆隆声等,而人类往往不会注意到这些。借助于“可视图”来寻找归途是许多动物的本能,也是种群发生学遗传下来的动物特性,这种遗传特性在许多野生动物身上也有体现。
Thế thì, những động vật thần kỳ này rốt cuộc làm thế nào mà trở về chỗ cũ không sai chút nào? Các nhà khoa học từng làm rất nhiều thí nghiệm và nghiên cứu. Vào những năm 50 của thế kỉ XX, các nhà khoa học đã từng làm một thí nghiệm như thế ở Đại học Kiel của Đức, nhân viên nghiên cứu đem mèo đến một nơi cách xa chỗ ban đầu đến mấy cây số, ở đó có một “mê cung”, chính giữa “mê cung” có lối rẽ dẫn ra bốn phương tám hướng. Nhưng điều khiến người ta kinh ngạc là, mèo luôn có thể chọn con đường gần nhất để trở về chỗ cũ. Xác suất chính xác của việc chọn phương hướng và mục tiêu của mèo khiến người ta kinh ngạc. Người nghiên cứu hạng mục này cho rằng: Trong việc tìm đường về, động vật có thể lợi dụng những đặc trưng như ánh sáng, âm thanh và mùi vị trên đường để phân biệt và đoán định mục tiêu, cũng có thể nói chúng có thể sản sinh ra một loại “biểu đồ V” có hình nổi ba chiều, biểu đồ V hình nổi ba chiều này có lẽ đã cất giữ trong trí nhớ của chúng trên đường chủ nhân đưa chúng đến nơi xa, trong đó âm thanh có tác dụng chủ yếu, chẳng hạn như tiếng còi, tiếng ồn khác thường trên đường, tiếng ầm ầm của tàu lửa, v.v… con người thì thường không chú ý đến những thứ này. Nhờ vào “biểu đồ V” để tìm đường về là bản năng của rất nhiều động vật, cũng là đặc tính do sự phát sinh giống loài di truyền lại, loại đặc tính di truyền này cũng thể hiện trên cơ thể của rất nhiều loại động vật hoang dã.
科学家们还认为,如果把猫或狗送到更远的地方,比如超出100公里,这些功能就不灵了,但还是有例外发生:住在纽约的一位兽医要迁往加利福尼亚州,他将原来养的猫留在了纽约,没料到数月之后的一天,兽医发现在他新居门口蹲着一只疲惫不堪的猫,仔细辨认竟是原来养的那只猫。显然,这只猫经长途跋涉神奇般地回到了主人的身边。
Các nhà khoa học còn cho rằng, nếu đưa mèo hoặc chó đến nơi càng xa, ví dụ như vượt quá 100 cây số, những chức năng này sẽ không còn linh nghiệm nữa, nhưng vẫn có ngoại lệ xảy ra: một bác sĩ thú y sống ở New York muốn chuyển đến bang California, ông để con mèo vốn nuôi trước đây ở lại New York, không ngờ vào một ngày của mấy tháng sau, bác sĩ thú y này phát hiện một con mèo rất mệt mỏi ngồi xổm trước cổng ngôi nhà mới của ông, nhìn kĩ mới biết là con mèo nuôi lúc đầu. Rõ ràng, con mèo này đã lặn lội đường sá xa xôi về bên cạnh chủ nhân của mình một cách kỳ lạ.
电磁感应能力
Khả năng cảm ứng điện từ
许多动物行为学家通过研究认为,绝大多数动物除了具有返程识别能力外,对空中的电磁波也有很强的敏感性。动物能利用光、声、气味来确定方向,如猫、信鸽能利用太阳升起的位置来确定方向,即使被送到数百公里以外的地方,它们照样会利用太阳光入射角来找到返回的路。
Rất nhiều học giả nghiên cứu về hành vi động vật qua nghiên cứu cho rằng, đa số động vật ngoài khả năng nhận biết đường về, còn có tính nhạy cảm rất mạnh đối với sóng điện từ không trung. Động vật có thể lợi dụng ánh sáng, âm thanh, mùi vị để xác định phương hướng, như mèo, bồ câu đưa thư có thể lợi dụng vị trí mặt trời mọc để xác định phương hướng, cho dù bị đưa đến chỗ xa ngoài mấy trăm cây số, chúng cũng có thể lợi dụng góc chiếu của ánh sáng mặt trời để tìm được đường về.
目前有科学家利用动物对电磁波的敏感性来预测自然灾害如地震、海啸等并取得了很多成功的经验。1975年2月,中国辽宁省海城市发生了7.3级地震,震前人们观察到许多动物有明显的反常行为,如狗发狂地吠叫,猪相互厮咬,不时用嘴拱泥地,牛挣断绳子疯狂地逃窜,老鼠和蛇纷纷从洞穴中爬出,等等。动物的各种异常行为被及时地反映到地震监测部门,有关部门汇集其他资料准确预测了地震的发生,及时疏散人口,没有造成太多人员的伤亡。
Hiện nay, có nhà khoa học lợi dụng tính nhạy cảm của động vật với sóng điện từ để dự đoán thiên tai như động đất, sóng thần, … đồng thời đã có được rất nhiều kinh nghiệm thành công. Tháng 2 năm 1975, thành phố Hải Thành tỉnh Liêu Ninh Trung Quốc xảy ra động đất cấp 7.3, trước động đất, người ta quan sát được rất nhiều động vật có hành vi khác thường rõ ràng, như chó sủa ngông, lợn cắn nhau, chốc chốc dùng miệng ủi đất, trâu thì giựt đứt dây thừng chạy như điên, chuột và rắn thì lũ lượt bò từ trong hang ra… Các loại hành vi khác thường của động vật đã được phản ánh kịp thời đến bộ phận giám sát dự đoán động đất, các bộ phận có liên quan tập hợp những tư liệu khác đã dự đoán chính xác việc xảy ra động đất, kịp thời sơ tán người dân, không gây quá nhiều thương vong cho nhân viên.
德国一位电磁化学家认为,地震和海啸发生之前,空中电磁场的变化及空中飘浮物能促使动物体内产生一种血清素,这种物质能使动物感到不适,产生类似于人类的恶心、血液循环受阻、呼吸困难等不良反应,从而造成动物行为的反常。奥地利气象学和地球动力学家认为,动物能在地震发生前的数秒钟内,感受到空中微弱的电磁波,这种微弱的电磁波来自于地震产生的空气压缩,而人类对此则毫无反应。
Một nhà hóa học điện từ người Đức cho rằng, trước khi động đất và sóng thần xảy ra, sự thay đổi của trường điện từ không trung cùng với những vật trôi nổi trong không trung có khả năng thúc đẩy bên trong cơ thể động vật sinh ra một loại Seronine, chất này có thể làm cho động vật cảm thấy không thích ứng, gây ra những phản ứng xấu như buồn nôn, tuần hoàn máu bị cản trở, khó thở, tương tự như ở con người. Từ đó, tạo nên sự khác thường trong hành vi động vật. Các nhà khí tượng học và động lực học địa cầu của nước Áo cho rằng trong vài giây đồng hồ trước khi xảy ra động đất, động vật có thể cảm nhận được sóng điện từ yếu ớt trong không trung, loại sóng điện từ yếu ớt này bắt nguồn từ việc không khí bị nén do động đất gây ra, nhưng con người thì hoàn toàn không có chút phản ứng đối với việc này.
科学家们在不断地探索动物的第六感之谜,但谜底仍然未能彻底解开,一切还有待于继续探索。
Các nhà khoa học đang không ngừng tìm hiểu câu đố về giác quan thứ 6 của động vật nhưng đáp án câu đố vẫn chưa thể giải một cách triệt để, tất cả còn phải chờ đợi ở việc tiếp tục tìm tòi.
