维纳斯3000年 — VENUS 3000 NĂM

维纳斯可以说是希腊罗马神话中最富浪漫色彩的一位女神,她的希腊名字是阿佛洛狄忒,罗马名称则为维纳斯,在同名行星里属金星,掌管爱、美和欢笑。她面貌姣好,体态丰美,所以从古希腊罗马时代起,画家和雕刻家就一直把她作为女性美的最高典范加以描画和雕塑,创作出许多震撼人心的作品。《尼多斯的维纳斯》原是古希腊雕刻家普拉克西特作于公元前4世纪中叶的一尊裸体雕像,后由罗马工匠用大理石摹制,现藏梵蒂冈美术馆。通过尊雕像,我们可以看到古代艺床家在人体雕塑上的杰出成就,而有关维纳斯的种种传说,在希腊罗马神话里也占有很大的比重。

Có thể nói Venus là một nữ thần lãng mạn nhất trong thần thoại Hy Lạp và La Mã, tên Hy Lạp của nàng là Aphrodite, còn tên trong tiếng La Mã là Venus, chòm sao cùng tên với nàng là sao Kim, chuyên cai quản tình yêu, sắc đẹp và niềm vui. Dung mạo xinh đẹp, dáng người đầy đặn, gợi cảm, cho nên từ thời Hy Lạp, La Mã cổ đại, các họa sĩ và điêu khắc gia đã xem nàng như một tiêu biểu về sắc đẹp của phụ nữ để khắc họa và điêu khắc, sáng tác rất nhiều tác phẩm làm chấn động lòng người. Tác phẩm “Knidos và Venus” – một bức tượng khoả thân lớn do nhà điêu khắc Praxiteles khắc vào thế kỉ thứ 4 trước công nguyên, sau đó được thợ xây của La Mã dùng đá Lý Thạch lớn làm thành, hiện đang được cất giữ ở bảo tàng mỹ thuật của Vatican. Từ bức tượng này, chúng ta có thể nhìn thấy thành tựu kiệt xuất của các nghệ nhân thời thời cổ đại khi điêu khắc thân thể con người, còn các truyền thuyết về Venus cũng có rất nhiều, trong thần thoại của Hy Lạp và La Mã cũng chiếm số lượng rất lớn.

不幸的婚姻

Cuộc hôn nhân bất hạnh

郎才女貌,英雄美人,些都是人们心目中的理想情侣,可是维纳斯样一位美的女神,竟嫁了一个与丑八怪相去无几的跛脚的锻冶之神赫淮斯托斯。事情还得从维纳斯被送到奥林匹斯山以后说起。原来维纳斯到了奥林匹斯山以后,由于她那倾国倾城的美貌,使众神颠倒。她本可以在俊美的神和英雄中选择一个如意郎君,可是她却不珍惜自己的美貌和贞操,以自己天生的丽质诱惑神和人。她爱笑,有时甚至嘲笑那些被她略施小计所征服的人;她聪明绝顶,甚至从智者那里窃走才智;她骄傲自大,凭着自己的美貌,有时与天后赫拉也要一争高低。她的所作所为,激怒了众神之王宙斯,一气之下,他强迫她下嫁给自己的跛脚儿子锻冶之神赫淮斯托斯。好端端的一朵鲜花就样插到了牛粪上。

Trai tài gái sắc, anh hùng mỹ nhân, đây đều là những đôi tình nhân lý tưởng trong lòng mọi người, nhưng một nữ thần xinh đẹp như Venus lại phải gả cho một thần rèn xấu xí, chân thọt – Hephaestus. Mọi việc bắt đầu từ sau khi Venus được đưa lên đỉnh Olympus, sắc đẹp khuynh nước khuynh thành của nàng đã làm điên đảo chúng thần. Vốn dĩ nàng có thể chọn một vị thần tuấn tú hoặc anh hùng làm đức lang quân như ý, nhưng đáng tiếc nàng lại không biết trân trọng sắc đẹp và trinh tiết của mình, nàng dùng sắc đẹp trời ban để mê hoặc thần và người. Nàng thích cười, thậm chí đôi khi nàng cười những kẻ bị nàng chinh phục chỉ bằng một chút kế nhỏ; nàng thông minh tuyệt đỉnh, thậm chí còn đánh cắp tài trí ở trí giả; nàng kiêu ngạo tự đại, dựa vào sắc đẹp của mình, đôi khi nàng còn muốn tranh cao thấp với thiên hậu Hera. Mọi hành vi của nàng đã chọc giận đến Zeus vua của các thần, trong cơn tức giận ông đã ép nàng gả cho con trai thọt chân của mình là thần rèn Hephaestus. Việc này chẳng khác nào mang một đóa hoa xinh đẹp cắm nhầm vào một bãi phân trâu.

风流的事

Những chuyện phong lưu

可想而知,维纳斯婚后很不幸福。当丈夫当着胳膊,汗流浃背,在他的冶炼场里叮叮当当地打铁时,她却逍遥自在地另觅新欢去了,她爱上了战神马尔斯。位粗犷阴沉、热衷于戴盔披甲厮杀疆场的天神,面对情意绵绵、柔情似水的维纳斯,也禁不住怦然心动,坠入爱河。有一次,当他们正两情依依时,不巧被驾着金车在天上奔驰的阿波罗看见,他也爱管闲事,立即来到赫淮斯托斯的冶炼场,向他报告此事。赫淮斯托一听惊得目瞪口呆,等他清醒过来后便心生一计。凭着他精湛的技艺,他制作了一张别人都看不见的大网,偷偷走近一对恋人的身边,将网撒在他俩身上,来了个双双活捉。然后他带着“猎物”来到奥林匹斯山,在众神面前,演出了一场爱的闹剧。17世纪法国巴洛夫艺术的著名画家西蒙‧武埃(1590 – 1649)以此为题材创作了一幅《马尔斯与维纳斯》。

Khỏi nghĩ cũng biết, sau hôn nhân Venus rất không hạnh phúc. Trong khi chồng nàng mình trần, mồ hôi đầm đìa, rèn sắt đing đong ở lò rèn của hắn thì nàng lại tự do tiêu diêu đến nơi khác tìm niềm vui mới. Nàng yêu thần chiến tranh Ares. Vị thiên thần thô lỗ xấu xa, yêu thích chiến tranh này đối mặt với Venus dịu dàng đa tình cũng không sao kìm lòng nỗi, nên rơi vào hố tình. Có một lần, khi hai người đang âu yếu bên nhau, không may bị thần Apollo đang cưỡi xe vàng bay trên trời trông thấy, Aplo cũng thật thích quản chuyện người khác, hắn lập tức đến lò rèn của Hephaestus để báo cáo sự việc này. Hephaestus nghe mà kinh ngạc đến nỗi há hốc mồn, đợi khi hắn tỉnh lại bèn nảy ra một kế. Dựa vào tài nghệ điêu luyện của mình, hắn chế tạo ra một tấm lưới mà người khác không thể nhìn thấy, rồi âm thầm đến bên cạnh đôi tình nhân tung lưới bắt sống luôn hai người. Sau đó hắn mang “thú săn” được lên đỉnh Olympus, ở trước mặt các thần linh diễn một vở hài kịch về tình yêu. Hoạ sĩ nổi tiếng Vouet Simon (1590 – 1649) của thế kỉ 17 thời kỳ nghệ thuật Balogh, đã lấy đây làm đề tài sáng tác ra tác phẩm “Ares và Venus”.

痛失爱侣

Đau khổ vì mất người tình

奥林匹斯山上不少的神尽管体貌健美,又具神力,但他们似乎与人间凡人一样可怜。他们也为自己的热情所驱使,不顾一切地──有时甚至不顾自己的身份与尊严、卑躬屈膝地向人间的俊男美女献情求爱。维纳斯就是如此。有一天她下凡到一片森林,和一个英俊漂亮的青年阿多尼斯发生了神人之恋。但阿多尼斯只爱打猎,并不为维纳斯的美色所动。她只好求助于自己的儿子小爱神丘比特,将一支金箭射到阿多尼斯的身上,使他也产生爱的热情。他们终日在林间追逐嬉戏,日子过得非常幸福。但维纳斯似有预感、劝他不要再去打猎,免遭意外,但他不听。一天,他又带着猎犬外出打猎,终于没有再回到维纳斯的身边。她到处寻找,发现阿多尼斯已被野猪咬死,躺在一片林中空地上。有人说杀死阿多尼斯的野猪是争风吃醋的马尔斯派遣的。她悲痛欲绝。她是爱神,却无法支配自己的爱情。因为她得不到爱情,那末人类也别想再得到完满的爱的幸福了。从此,我们人类的爱情也被蒙上了猜疑、忧虑、痛苦与哀伤的阴影。

Trên đỉnh Olympus rất nhiều các thần mặc dù họ đều rất tuấn tú, khoẻ mạnh, xinh đẹp, lại có sức mạnh, nhưng dường như họ cũng đáng thương như người phàm, họ cũng bị tình cảm nồng nàng của mình thúc đẩy, mặc cho tất cả – thỉnh thoảng thậm chí không màng đến thân phận và sự tôn nghiêm của mình, khúm núm quỵ luỵ để cầu xin tình yêu của các nam thanh nữ tú trong nhân gian. Venus chính là người như thế. Một lần, Venus hạ phàm đến một khu rừng và nảy sinh tình yêu giữa thần và người với một chàng trai đẹp tên Adonis. Nhưng Adonis chỉ thích săn bắn, không hề động lòng bởi sắc đẹp của Venus. Nàng đành nhờ đến con trai mình là tiểu thần tình yêu Cupid, dùng một mũi tên vàng bắn lên người của Adonis, khiến chàng cũng yêu nàng. Họ suốt ngày ở trong rừng đuổi bắt vui đùa, sống cuộc sống rất hạnh phúc. Nhưng Venus dường như dự cảm được nên khuyên chàng không nên đi săn bắn nữa, tránh xảy ra tai họa, song chàng không nghe. Một hôm, chàng lại mang theo chó săn ra ngoài đi săn, cuối cùng không bao giờ trở về bên cạnh Venus nữa. Nàng tìm kiếm khắp nơi và phát hiện Adonis đã bị heo rừng cắn chết, nằm trong một bãi đất trống ở trong rừng. Có người nói, con heo rừng giết chết Adonis chính là do Ares phái đến do ghen tuông. Nàng đau đớn khôn cùng. Nàng là thần tình yêu, nhưng lại không thể chi phối được tình yêu của chính mình. Vì nàng không có được tình yêu, vậy thì loài người cũng đừng mong muốn có được niềm hạnh phúc trọn vẹn trong tình yêu. Từ đó tình yêu của con người cũng bao trùm bởi bóng đen của hoài nghi, lo lắng, đau khổ và bi thương.

(SƯU TẦM)

0 responses on "维纳斯3000年 — VENUS 3000 NĂM"

Leave a Message

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

top
Hán ngữ Hải Hà SG
X
Chuyển đến thanh công cụ