表情变化贫乏乃是内向性格者的最大标志,如果是强烈的内向者,更有如戴着一副假面具一般,表情始终显得僵硬而缺乏变化,他到底是高兴呢?或者是悲伤呢?实在叫人猜不透。
Vẻ mặt ít khi thay đổi vẫn là tiêu chí lớn nhất của những người tính tình hướng nội, nếu là người hướng nội mạnh mẽ thì càng giống như đang đeo một chiếc mặt nạ, vẻ mặt trước sau luôn cứng nhắc, ít biến đổi, họ rốt cuộc là vui hay là buồn? thật sự khiến người khác không thể đoán ra được.
内向者的感情几乎不显现于脸上,就算你有意逗他笑也不容易办到,反而会让他带着奇怪的表情问你,到底有什么事情那么好笑呢?
Tình cảm của những người hướng nội hầu như không thể hiện ra mặt, dù bạn cố ý chọc cho họ cười cũng không dễ gì làm được, ngược lại sẽ khiến họ hỏi bạn với vẻ mặt lạ lùng: rốt cuộc thì có chuyện gì mà buồn cười đến vậy?
就算有人欺负他,他也不会发怒或者感到悲伤,正因为他的脸色不会起变化,欺负他的人会更为恨他,或者变本加厉地欺负他。时常被欺负的人,几乎都是这种假面具型的内向性格者。
Cho dù bị người ta bắt nạt, họ cũng sẽ không tức giận hoặc cảm thấy đau buồn, chính là do sắc mặt của họ không thay đổi, người ức hiếp họ sẽ càng hận họ, hoặc thay đổi cách thức mà ức hiếp họ nặng nề hơn. Thông thường những người bị ức hiếp, hầu như đều là loại người hướng nội đeo mặt nạ giả này.
但是,这并非意味着这种人没有感情,他们的感受反而比一般人强烈,只是一直忍耐,不让别人看到他的内心罢了。
Nhưng điều này hoàn toàn không có nghĩa là những người này không có tình cảm, cảm nhận của họ ngược lại còn mạnh mẽ hơn những người bình thường, chỉ là họ luôn luôn nhẫn nại, không để cho người khác nhìn thấy tâm tư của họ.
这种人往往一旦回到家就关闭在房间里面,一个人独自悲哀或愤怒。这种人固然喜欢对母亲撒娇,但是也会反抗母亲,甚至对母亲使用暴力,这就是典型的自闭症例子。
Những người này, thường thì vừa về đến nhà là nhốt mình trong phòng, một mình bi ai hoặc phẫn nộ. Loại người này tất nhiên thích làm nũng với mẹ, nhưng cũng có khi phản kháng lại mẹ, thậm chí là sử dụng bạo lực với mẹ, đây chính là ví dụ điển hình của bệnh tự kỷ.
内向的人一般对别人的警戒心很强烈,自己则喜欢在别人不注意之下行动,因为比起时刻提防他人的注意来,自在地活动,会更叫他感到舒适。
Người tính tình hướng nội thông thường có tính cảnh giác người khác rất cao, bản thân thì thích hành động lúc người khác không chú ý. Bởi vì so với việc lúc nào cũng đề phòng sự chú ý của người khác, thì tự do hoạt động sẽ làm cho họ cảm thấy dễ chịu hơn.
面对他人时,他的面容始终有如涂抹了敷面剂一般,一直以僵硬的表情示人。当然,对家族以及知心的朋友是例外的。对周围的人们,他也都是千篇一律毫无表情,故意装成超然而异乎寻常的平静态度应付。
Đối diện với người khác gương mặt họ lúc nào cũng như được quét lên một lớp mặt nạ, luôn tỏ vẻ mặt cứng nhắc. Đương nhiên là đối với người nhà và bạn thân thì ngoại lệ. Đối với mọi người xung quanh, họ cũng đều không biểu lộ tình cảm y như vậy, cố ý tỏ thái độ bình tĩnh, siêu nhiên và khác thường để ứng phó.
内向型的人对别人毫不关心,不喜欢他人进入自己的内心,也不想进入别人的心里,除了一些亲近的人,他喜欢跟别人隔着一层玻璃交往。
Người hướng nội không hề quan tâm đến người khác, không thích người khác xâm nhập vào nội tâm của mình, cũng không muốn tìm hiểu tâm lý của người khác, ngoại trừ một số người thân cận, họ muốn giữ một khoảng cách với người khác khi giao tiếp.
然而,在现实生活中,跟别人接触是一件很重要的事情,在无可奈何之下这种人也只好跟人们交际,然而,纵然他知道对方的种种事情,但却不希望对方知道他的事情,所以他不会轻易地把自己的心态和感情的变化表现出来。
Nhưng trong cuộc sống hiện tại, tiếp xúc với người khác là một việc hết sức quan trọng, chỉ trong trường hợp bất đắc dĩ, loại người này mới đành phải giao tiếp với mọi người, nhưng cho dù họ đã biết được rất nhiều rất nhiều chuyện của đối phương, họ lại không muốn đối phương biết chuyện của họ, cho nên họ sẽ không dễ gì biểu hiện ra trạng thái tâm lý, và những thay đổi tình cảm của mình.
与其说他不愿意把感情表面化,不如说他在无意识中把自己隐藏起来更恰当些,正因为如此,他绝对不会轻易地改变脸色。
Thay vì nói họ không muốn biểu hiện tình cảm của mình ra bên ngoài, chi bằng nói họ che giấu chính mình một cách vô thức thì hợp lý hơn, chính vì vậy, họ tuyệt đối sẽ không dễ gì thay đổi sắc mặt.
感到愤怒时,他不会表现在脸上,心里感到不服时也不反驳,一直保持着洗耳恭听的态度;反过来说,当他感到“妙极了!”时,也不会喜形于色。
Lúc cảm thấy phẫn nộ, họ cũng không thể hiện ra mặt, trong lòng cảm thấy không phục cũng không phản bác, luôn giữ thái độ cung kính lắng nghe; ngược lại, lúc họ cảm thấy “tuyệt diệu vô cùng”, cũng sẽ không biểu hiện niềm vui ra vẻ mặt.
事实上,内向型的人内心的情感既激烈又鲜明,心思既纤细又温柔,感受不仅十分敏锐,而且丰富异常,只是那种反应难以表面化罢了。
Trên thực tế, tình cảm nội tâm của người hướng nội vừa mạnh mẽ vừa rõ ràng, tâm tư vừa tinh tế vừa dịu dàng, cảm nhận không chỉ vô cùng nhạy bén mà còn phong phú lạ thường. Chỉ là những phản ứng này khó mà biểu hiện ra bên ngoài.
(SƯU TẦM)
0 responses on "面无表情,猜不透 — MẶT KHÔNG BIỂU CẢM ĐOÁN KHÔNG RA"