一位老人和他的狗行走在乡间小路上,老人一边走一边欣赏着沿途的风景。突然,老人意识到自己已经离开了人世,他回忆起临死时的情景,也想起身旁的这条狗早在几年前就死了。他不知道这条路将把他们引向何方,只是茫然地朝前走着。
Một ông lão đang đi bộ trên con đường nhỏ ở thôn quê cùng con chó của mình, ông vừa đi vừa thưởng ngoạn phong cảnh ven đường. Đột nhiên, ông lão nhận thức được mình đã rời bỏ nhân gian, ông hồi tưởng lại tình cảnh lúc mình hấp hối, cũng nhớ ra con chó bên cạnh đã chết mấy năm trước. Ông không biết con đường này sẽ dẫn họ đến nơi nào, chỉ mù mịt đi về phía trước.
走了一段路,他们发现前面路边高耸着大理石砌的围墙,围墙正中是流光溢彩的拱门,门上装饰着珍珠,非常华丽。门前的路由纯金铺就。老人兴奋不已,他想他们终于到了天堂。他带着狗朝着门走过去,只见门口放着一张有着精致雕刻的桌子,旁边坐着一个人。
Đi được một đoạn, họ phát hiện một bức tường lát đá cẩm thạch sừng sững bên đường trước mặt, chính giữa bức tường là cổng vòm sáng chói rực rỡ, trên cổng trạm đầy trân châu, vô cùng tráng lệ. Con đường dẫn vào cổng được lát bằng vàng. Ông lão vô cùng phấn khởi, nghĩ bụng cuối cùng họ đã đến thiên đường. Ông dắt con chó đi vào cổng, chỉ thấy một chiếc bàn được điêu khắc tinh xảo đặt ở cổng, có một người ngồi bên cạnh.
“打扰一下,这里是天堂吗?”老人问道。
“Xin lỗi, đây có phải là thiên đường không?” Ông lão hỏi
“是的,先生。”看门人回答。
“Đúng vậy, thưa ông.” Người gác cổng trả lời.
“Tuyệt thật! Vậy chỗ ông chắc là có nước uống phải không? Chúng tôi đã vượt một chặng đường rất xa.”
“当然,先生。进来吧,我马上给你弄些冰水来。”看门人朝身后做了个手势,那扇门慢慢地打开了。
“Tất nhiên rồi, thưa ông. Xin mời vào. Tôi sẽ mang nước đến ngay.” Người gác cổng làm một động tác tay ở phía sau, cánh cổng dần dần mở ra.
“我的朋友也可以和我一起进去吧?”老人指着狗说。
“Người bạn của tôi cũng có thể vào cùng tôi chứ?” Ông lão chỉ con chó hỏi.
“对不起,先生,我们这里宠物不能入内。”
“Xin thứ lỗi, thưa ông, những con vật cưng không thể vào chỗ của chúng tôi.”
老人沉默了一会儿,想到狗多年来对他的忠诚,他知道自己不可能就这样扔下它。他谢过看门人,转身带着他的狗继续前行。
Ông lão trầm tư một lúc, nghĩ đến con chó đã trung thành với mình bao năm nay, ông biết mình không thể vứt bỏ nó như vậy. Ông cám ơn người gác cổng, xoay người dắt con chó tiếp tục đi về phía trước.
长途跋涉之后,老人看见路边有扇破旧的木门,通向那扇门的是坑坑洼洼的土路,看上去那破门似乎从来没有上过锁。他带着狗走了过去,只见门里面有个人在一棵树下看书。“打扰一下,”老人对看书的人说,“请问,你这儿有没有水喝呀?我们赶了很远的路。”
Sau chặng đường dài vất vả, ông lão nhìn thấy bên đường có một cánh cổng gỗ cũ nát, lối dẫn vào cổng là con đường đất gồ ghề, xem ra cánh cổng nát đó dường như chưa bao giờ khóa. Ông dắt con chó đi vào, phía trong cổng chỉ trông thấy một người đang ngồi đọc sách dưới gốc đại thụ. “Xin lỗi,” ông lão nói với người xem sách, “cho hỏi, chỗ này của ông có nước uống không nhỉ? Chúng tôi đã vượt một chặng đường rất xa.”
“当然,那边有个水龙头,”看书人指着门内看不太清楚的一个地方说,“进来,自己过走喝个痛快吧。”
“Đương nhiên rồi, bên kia có một cái vòi nước,” người đọc sách chỉ vào một nơi lờ mờ nhìn chẳng rõ phía trong cánh cổng nói, “vào đi, tự tìm nước uống thỏa thích nhé.”
“那我的朋友能进去吗?”老人指着他的狗问。
“Vậy người bạn của tôi có thể vào không?” Ông lão chỉ con chó của mình hỏi.
“也欢迎它进来,水龙头旁边有个碗。”看书人说。
“Cũng hoan nghênh cả nó vào, bên cạnh vòi nước có một cái bát đấy.” Người đọc sách nói.
老人和狗进了门,果然,那边有个老式的水龙头,旁边放着一个碗。老人拿起碗接满水给狗喝,然后,自己也美美地喝了个够。他们满足地离开了水龙头,回去找在树下等着他们的看书人。“这里是什么地方?”老人问。
Ông lão và con chó vào cổng, quả nhiên, phía bên kia có một vòi nước kiểu dáng xưa, bên cạnh có đặt một cái bát. Ông lão lấy bát múc đầy nước cho con chó uống, sau đó ông cũng uống một cách ngon lành thỏa thích.Họ rời khỏi vòi nước một cách thỏa mãn, trở lại tìm người đọc sách đang đợi họ dưới gốc cây. “Đây là nơi nào vậy?” ông lão hỏi.
“这里是天堂。”看书人回答。
“Đây là thiên đường.” Người đọc sách trả lời.
“哦,那就怪了,”老人说,“这里看起来不像天堂呀,路上也有人说他那里是天堂。”
“Ô, vậy thì lạ thật,” ông lão nói, “nơi này xem ra chẳng giống thiên đường chút nào, trên đường đi cũng có người nói nơi của họ là thiên đường.”
“你说的那个地方是不是有黄金铺成的街道和珍珠装饰的门?”
“Nơi mà ông nói có phải là có con đường lát vàng và cánh cổng chạm trân châu không?”
“对!那里简直太漂亮了。”
“Đúng vậy! Nơi đó quả là tuyệt đẹp.”
“告诉你吧,那里是地狱。”
“Nói cho ông biết nhé, đó là địa ngục.”
“原来是这样,你们不介意他们盗用你们的名号吗?”
“Thì ra là vậy, các ông không nề hà bọn họ lợi dụng danh tín của các ông à?”
“当然不介意,他们为我们省了很多时间,替我们把那些为了物资享受而抛弃好朋友的人都挑走了。”
“Đương nhiên là không nề hà, họ giúp chúng tôi tiết kiệm rất nhiều thời gian, giúp chúng tôi gánh đi những kẻ vì hưởng thụ vật chất mà vứt bỏ đi người bạn tốt của mình.”
Nguyễn Thị Hạnh
0 responses on "天堂的门 — CÁNH CỔNG THIÊN ĐƯỜNG"